NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN
Một số điểm mới của Luật Căn cước năm 2023
Qua 9 năm triển khai thi hành, Luật Căn cước công dân
năm 2014 đã tạo thuận lợi cho Nhân dân trong việc đi lại, thực hiện thủ tục
hành chính, giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại. Tuy nhiên, việc thi hành
Luật cũng bộc lộ một số khó khăn, vướng mắc cần giải quyết; nhất là việc sửa
đổi, bổ sung quy định để thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số ở nước ta theo Đề án
06. Do vậy, để tạo bước đột phá về chuyển đổi số ở nước ta, ngày 27/11/2023, Quốc
hội khóa XV, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Căn cước năm 2023 sửa đổi Luật Căn
cước công dân năm 2014.
Theo đó, Luật Căn cước năm 2023 có
nhiều điểm mới so với Luật Căn cước công dân năm 2014, cụ thể như:
01. Chính thức
đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước (Điều 3).
02. Giá trị sử
dụng của Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân đã được cấp (Điều 46).
(1) Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày
01/7/2024 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ. Công dân
khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ Căn cước.
(2) Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hết
hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị
sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
(3) Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành
có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ
nguyên giá trị sử dụng.
03. Chứng minh
nhân dân hết hiệu lực từ 01/01/2025 (Điều 46). Chứng minh nhân dân còn thời hạn
sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.
04. Bỏ thông
tin quê quán và vân tay trên thẻ căn cước (Điều 18): Thẻ Căn cước mới đã bỏ
thông tin quê quán, nơi thường trú, vân tay, đặc điểm nhân dạng, thay vào bằng
thông tin nơi đăng ký khai sinh và nơi cư trú.
05. Mở rộng đối
tượng được cấp thẻ căn cước (Điều 18, Điều 19):
- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi cấp thẻ căn cước
theo nhu cầu.
-
Công dân Việt Nam có nơi cư trú gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú hoặc nơi ở
hiện tại được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (thẻ Căn
cước mới thay thông tin thường trú bằng thông tin nơi cư trú).
06. Cấp thẻ Căn
cước cho người dưới 06 tuổi (Điều 23):
- Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn
cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh
quốc gia.
- Không thu nhận thông tin nhân
dạng và sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi.
07. Bổ sung quy
định cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được
quốc tịch (Điều 3 và Điều 30):
(1) Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa
đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam, chưa xác định được quốc tịch
đang sinh sống tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên.
(2) Giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về
căn cước để thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên
lãnh thổ Việt Nam.
08. Bổ sung quy
định cấp Căn cước điện tử (Điều 31 và Điều 33):
(1) Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 Căn cước điện
tử. Căn cước điện tử của công dân được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an tạo
lập ngay sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử
mức độ 02 (VNeID)
(2) Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục
hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công
dân.
09. Bổ sung quy
định thu thập thông tin sinh trắc học (Điều 16 và Điều 23):
(1) Thu nhận thông tin sinh trắc học mống mắt đối với
công dân từ đủ 06 tuổi trở lên khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
(2) Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được
thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp khi thực hiện thủ tục cấp căn cước.
10. Bổ sung quy
định về việc tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước (Điều 22):
(1) Thông tin tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin
thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy
chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
(2) Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn
cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp thẻ căn cước.
(3) Việc sử dụng thông tin được tích hợp vào thẻ căn
cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có
chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao
dịch và hoạt động khác./.